Tải file tại đây: Luat ho tro DNNVV.doc
QUỐC HỘI
Luật số: 04/2017/QH14
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ;
Quốc hội ban hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Luật này quy định về nguyên tắc, nội dung,
nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và
cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp
nhỏ và vừa theo quy định của Luật này.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
do phụ nữ làm chủ là doanh nghiệp nhỏ và vừa có một hoặc nhiều phụ nữ sở
hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên, trong đó có ít nhất một người quản lý điều
hành doanh nghiệp đó.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực hiện
ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới
và có khả năng tăng trưởng nhanh.
3. Chuỗi giá trị là
mạng lưới liên kết tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm
các giai đoạn tiếp nối nhau từ hình thành ý tưởng, thiết kế, sản xuất, phân
phối sản phẩm đến người tiêu dùng.
4. Chuỗi phân phối sản phẩm
là mạng lưới các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ
và vừa đến người tiêu dùng do các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh thực
hiện.
5. Cơ sở kỹ thuật hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi
là cơ sở kỹ thuật) là cơ sở cung
cấp các thiết bị dùng chung để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết kế, thử
nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu.
6. Cơ sở ươm tạo doanh
nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là
cơ sở ươm tạo) là cơ sở cung cấp các
điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết cho các tổ chức,
cá nhân hoàn thiện ý tưởng kinh doanh, phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn
mới thành lập.
7. Cụm liên kết ngành
là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành và doanh nghiệp,
tổ chức có liên quan cùng hợp tác và cạnh tranh.
8. Khu làm việc chung hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo (sau đây gọi là khu làm việc
chung) là khu vực cung cấp không gian làm việc tập trung, không gian trưng
bày sản phẩm, cung cấp các tiện ích để hỗ trợ, liên kết các doanh nghiệp nhỏ và
vừa khởi nghiệp sáng tạo.
1. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một
trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không
quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của
năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
1. Việc hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa phải tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp với điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm công khai,
minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và
kết quả thực hiện.
3. Nhà nước hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ
và khả năng cân đối nguồn lực.
4. Việc hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước do các tổ chức, cá nhân tài
trợ được thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân đó nhưng không được trái
quy định của pháp luật.
5. Trường hợp doanh
nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau
trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi
nhất.
Trường hợp nhiều doanh
nghiệp nhỏ và vừa cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định của Luật này thì
ưu tiên lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và
vừa sử dụng nhiều lao động nữ hơn.
6. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa được nhận hỗ trợ khi đã
thực hiện đầy đủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
1. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
a) Nguồn vốn tín dụng có hỗ trợ, bảo lãnh của Nhà nước;
b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
c) Nguồn vốn hỗ trợ từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê
đất, tiền sử dụng đất và các khoản khác phải nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật;
d) Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài.
2. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều này phải được lập dự toán, thẩm định, phê duyệt, quyết
toán theo quy định của pháp luật.
1. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không đúng nguyên tắc, đối
tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật
về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
4. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên
quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.
Chương II
1. Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ
chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích
tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp và biện pháp phù hợp khác; khuyến khích thành lập tổ chức tư
vấn độc lập để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ
xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị,
kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả năng
tiếp cận tín dụng.
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo
lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 9 của Luật này.
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa là quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thành lập.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện chức
năng cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên tài
sản bảo đảm hoặc phương án sản xuất, kinh doanh khả thi hoặc xếp hạng tín nhiệm
của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện
đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết; không được từ chối bảo lãnh cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ điều kiện được bảo lãnh.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn
mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp siêu
nhỏ được áp dụng các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đơn giản theo quy
định của pháp luật về thuế, kế toán.
1. Căn cứ vào điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí quỹ đất
để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy
sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt.
2. Căn cứ vào điều kiện
ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ
tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng.
3. Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy
định tại khoản 2 Điều này được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư
hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp để giảm giá cho
thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số tiền bù giá được trừ
vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương.
4. Việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất quy định tại Điều này không áp
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ
và vừa có vốn nhà nước.
1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên
cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ
thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển
giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí
tuệ của doanh nghiệp.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc
tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật,
khu làm việc chung. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành
lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.
3. Cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung được hưởng
các hỗ trợ sau đây:
a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc
tham gia thành lập chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công tư.
Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập chuỗi phân phối
sản phẩm.
2. Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản
phẩm có ít nhất 80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho chuỗi sản
phẩm sản xuất tại Việt Nam
được hưởng các hỗ trợ sau đây:
a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ được hưởng ưu đãi
trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
1. Các thông tin sau đây được công bố trên Cổng thông tin quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp:
a) Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị
trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp;
c) Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với
quy định của pháp luật.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là mạng lưới tư vấn viên). Doanh nghiệp nhỏ và
vừa được miễn, giảm chi phí tư vấn khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới
tư vấn viên.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các hoạt động sau đây để hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ
sở dữ liệu về pháp luật;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý
để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tham gia các
khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị
doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
2. Nhà nước tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo trực
tuyến, chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ hoạt động đào tạo trực
tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được hỗ
trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và
hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục ít
nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
lần đầu.
2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh
nghiệp;
b) Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin
doanh nghiệp lần đầu; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh lần
đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện; miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
c) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính thuế và
chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp lần đầu;
d) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
đ) Miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời hạn theo quy định của pháp
luật về đất đai.
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế
thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh theo quy
định của pháp luật. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần
được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ chưa thanh
toán của hộ kinh doanh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định của
pháp luật.
4. Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kể từ thời điểm doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ nếu
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
b) Chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công
ty cổ phần.
2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ sử dụng trang
thiết bị tại cơ sở kỹ thuật; hỗ trợ tham gia cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung;
hướng dẫn thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, dịch vụ và mô hình kinh doanh
mới;
b) Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về xây dựng, phát triển
sản phẩm; thu hút đầu tư; tư vấn về sở hữu trí tuệ; thực hiện các thủ tục về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng;
c) Hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối
mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp
sáng tạo;
d) Hỗ trợ thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ;
đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi
suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Việc
cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
bao gồm quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ
phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
2. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được hình thành từ vốn góp của
các nhà đầu tư tư nhân để đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng
tạo theo các nguyên tắc sau đây:
a) Đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo không
quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi nhận đầu tư;
b) Nhà đầu tư tư nhân góp vốn vào quỹ phải có điều kiện tài chính
và chịu trách nhiệm về vốn góp của mình.
3. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tại
khoản 1 Điều này được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn đối với
thu nhập từ khoản đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định giao cho tổ chức tài chính
nhà nước của địa phương thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây:
a) Lựa chọn các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo đủ điều kiện để
cùng đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo;
b) Khoản vốn đầu tư từ ngân sách địa phương không quá 30% tổng
vốn đầu tư mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo huy động được từ các quỹ đầu tư
khởi nghiệp sáng tạo được lựa chọn;
c) Tiến hành chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư tư nhân
trong thời hạn 05 năm kể từ thời điểm góp vốn đầu tư. Việc chuyển nhượng vốn
đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên
kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến
được hỗ trợ nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về chất lượng và giá
thành;
b) Có đổi mới sáng tạo về quy trình công nghệ, vật liệu, linh
kiện, máy móc, thiết bị.
2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, kỹ thuật sản xuất; tư vấn về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng, chiến lược phát triển
sản phẩm theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
b) Cung cấp thông tin về nhu cầu kết nối, sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
c) Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường sản phẩm của
cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
d) Hỗ trợ sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị;
đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi
suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín
dụng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Việc hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị không thuộc lĩnh vực sản
xuất, chế biến do Chính phủ quy định sau khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý
kiến.
1. Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Thủ tướng
Chính phủ thành lập, thực hiện các chức năng sau đây:
a) Cho vay, tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo,
doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
b) Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ, đóng
góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Xây dựng dự toán ngân sách để thực hiện chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong dự toán ngân sách nhà nước trình Quốc hội xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Ban hành theo thẩm quyền chính sách khuyến khích tổ chức, cá
nhân sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Thực hiện vai trò điều phối, xác định mục tiêu, đối tượng,
trọng tâm hỗ trợ để xây dựng và triển khai các kế hoạch, chương trình, dự án hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên phạm vi toàn quốc; chủ trì, phối hợp với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ bố trí nguồn vốn chi đầu tư phát triển để hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, các Bộ và cơ quan ngang Bộ khác xây dựng hệ thống thông tin phục vụ xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Hướng dẫn về thủ tục hành chính thuế, chế độ kế toán cho doanh
nghiệp siêu nhỏ; việc thực hiện các chính sách thuế, phí, lệ phí đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ bố trí nguồn
vốn để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Công bố thông tin về việc
chấp hành pháp luật về thuế, hải quan và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để xây dựng hệ thống thông tin phục vụ xếp hạng
tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Tổ chức việc thống kê và công bố thông tin về doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
d) Hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị;
đ) Ưu tiên bố trí nguồn lực để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và
vừa tham gia chuỗi phân phối sản phẩm.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn việc thành
lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; hỗ trợ nâng cao năng lực
công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các địa
phương bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến
nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực
hiện chính sách của Chính phủ về hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11, khoản 4
Điều 18 của Luật này;
b) Ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại địa phương; quyết định dự toán ngân sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Giám sát việc tuân theo pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng và tổ chức triển khai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại địa phương; kế hoạch, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển
đổi từ hộ kinh doanh;
b) Kiểm tra, đánh giá công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
địa phương và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tôn vinh doanh nghiệp nhỏ và vừa có thành tích, đổi mới sáng
tạo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều
26. Trách nhiệm của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, huy động các nguồn
lực hỗ trợ hội viên là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Tham gia xây dựng, phản biện, triển khai chính sách liên quan
đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham gia đánh giá các chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp.
4. Thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp lớn với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
1. Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
các điều kiện, cam kết với cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
quy định của Luật này; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tuân thủ các thủ tục hành
chính.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời, đầy đủ và chính xác cho
cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để chứng minh, xác nhận việc
cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm với cơ
quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp theo hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
4. Tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đầu tư
thành lập, quản lý và vận hành tổ chức thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo hình thức đối tác công tư hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
1. Cơ quan hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa thực hiện công khai nội dung, chương trình, kết quả thực
hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các thông tin khác có liên quan.
2. Việc công khai thông
tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Niêm yết công khai
tại cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
3. Việc công khai thông
tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể
từ ngày nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại
khoản 1 Điều này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, tổ chức, cá nhân tài trợ kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội
dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra,
giám sát bao gồm:
a) Việc lựa chọn đối
tượng hỗ trợ; việc thực hiện trình tự, thủ tục và nội dung hỗ trợ;
b) Việc chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ,
tài trợ;
c) Việc thực hiện công
khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 29 của Luật
này.
Điều 31. Đánh giá hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa
1. Cơ quan, tổ chức chủ
trì thực hiện nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức
đánh giá kết quả thực hiện, tác động dự kiến đối với đối tượng hỗ trợ và công
khai kết quả đánh giá theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật
này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư định kỳ tổ chức đánh giá độc lập tác động của nội dung, chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa, cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật này thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Quyết định xử lý vi
phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa phải được công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan thực
hiện hỗ trợ và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương IV
1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 như sau:
a) Bổ sung điểm o vào
khoản 1 Điều 16 như sau:
“o) Đầu tư kinh doanh
chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở
kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa;
đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.”;
b) Sửa đổi khoản 2 Điều
19 như sau:
“2. Chính phủ quy định
chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này đối với
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa
học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp
đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.”.
2. Sửa đổi điểm c khoản
3 Điều 14 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 như sau:
“c) Nhà thầu là doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.”.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 35. Quy định chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục
thực hiện theo nội dung, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; trường hợp
doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định của Luật này thì
được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các cam kết
do Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện trước ngày Luật này có hiệu
lực được tiếp tục thực hiện, nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Luật này được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2017.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn
Thị Kim Ngân
0 nhận xét:
Đăng nhận xét